Ngà y con nước liê n quan đến thủy triều, tức là liê n quan đến sức hú t của mặt trăng và mặt trời đối với trá i đất mà mà cơ thể con người ta thì 80% là nước nê n và o những ngà y con nước sẽ bị ảnh hưởng mạnh bởi lực tươngv tá c của mặt trăng từ sức hú t của nó . Bà i viết dưới đâ y có nguồn gốc từ trang web www.suckhoe24h.net để mọi người cù ng tham khảo :

Nhịn ăn theo tuần trăng &ndash ekadashi

Trong chữ Phạn, Ekadashi có nghĩa là &ldquo ngà y thứ 11&rdquo và chỉ thời gian sau lú c trăng trò n và trăng non khi mặt trăng được mặt trời hỗ trợ và tạo nê n một sức hú t mạnh đối với trá i đất.
Từ thời cổ, cá c nhà duy linh đã thực hiện việc nhịn ăn và o cá c ngà y Ekadashi nà y vì sự bảo vệ thể chất, tâ m trí và tinh thần. Do đó , Ekadashi được hiểu là nhịn ăn và o ngà y thứ 11 sau lú c trăng trò n và trăng non.
Giống như trá i đất, cơ thể con người gồm 80 phần trăm chất lỏng và 20 phần trăm chất rắn. Đâ y là điều kiện sinh học căn bản giú p chú ng ta thấu hiểu ý nghĩa khoa học của việc nhịn ăn Ekadashi.
Chú ng ta đều biết thuỷ triều lê n và o những ngà y trăng non và trăng trò n, thuỷ triều xuống và o những ngà y thứ bảy của tuần trăng. Trá i đất và mặt trăng hú t lẫn nhau nhưng có những ngà y sức hú t nà y mạnh hơn vì chú ng gần nhau. Chí nh sức hú t nà y đã tạo ra thuỷ triều ở cá c đại dương và tất nhiê n cũng phải có thuỷ triều sinh học lê n, xuống do mặt trăng điều khiển. Sức hú t của mặt trăng tạo nê n tá c động và o chất lỏng trong cơ thể con người cũng giống như tá c động và o cá c đại dương của trá i đất. Ô ng Arnold Lieber, một chuyê n viê n tâ m thần ở Miami, Florida, đã khá m phá rằng cá c dò ng thuỷ triều sinh học đã tá c động đến tâ m tí nh và hà nh vi của chú ng ta. Nhiều bệnh viện tâ m thần cho biết và o cá c ngà y trăng trò n và trăng non, hà nh vi của cá c bệnh nhâ n tâ m thần cà ng lú c cà ng bị kí ch động và kỳ quá i.
Trong một bà i viết có nhan đề &ldquo Mặt trăng có điều khiển tâ m tí nh của bạn khô ng?&rdquo , Edga Ziegler cho biết Sở Cứu Hoả Phoenix, tiểu bang Arizona bá o cá o đã nhận được số lần gọi điện thoại tăng thê m từ 25 đến 30 lần và o những đê m trăng trò n.
Có bằng chứng cho thấy những ngà y thuỷ triều lê n khi mặt trăng đến gần trá i đất nhất, những người bị suy nhược cơ thể và tâ m thần phải chịu nhiều tá c động xấu hơn. Cá c cuộc nghiê n cứu đã chỉ rõ ảnh hưởng của cá c thiê n thể đối với chú ng ta. Chú ng đã gâ y ra những mất quâ n bì nh về kí ch thí ch tố và cá c chất lỏng và nắm một vai trò quan trọng trong việc tạo ra cá c bệnh thể xá c và cá c hà nh vi bất bì nh thường về tâ m lý . Cá c tuyến và kí ch thí ch tố sinh lý trong cơ thể chú ng ta là nguyê n nhâ n tâ m - sinh - lý của một số biểu hiện tâ m trí được gọi là &ldquo virttis&rdquo (vi-ti), chẳng hạn như sợ hã i, tham lam, thù hận, đam mê và giận dữ .v.v... Nếu những tuyến nà y bị mất quâ n bì nh, cá c chất nội tiết sẽ trở thà nh bất bì nh thường, thí dụ như cá c trạng thá i cao hoặc thấp đưa đến cá c biểu hiện bất bì nh thường hoặc là &ldquo virttis&rdquo . Nhiều trạng thá i virttis nà y có thể bị tá c động bởi thuỷ triều sinh học của mặt trăng, chủ yếu là do những nhiễu loạn hấp lực.
Cò n có những lực khá c cũng gâ y ra bất quâ n bì nh tâ m - sinh - lý . Da của thâ n thể chú ng ta là một mà ng bá n thấm, cho phé p cá c lực điện từ di chuyển theo hai chiều để tạo một thế câ n bằng động lực. Licher đã nó i &ldquo mỗi xung đột thần kinh sinh ra một lượng năng lực nhỏ, mỗi tế bà o giống như một hệ thá i dương cỡ nhỏ đều có điện từ trường mờ yếu của nó . Có thể cá c lực điện từ lớn phá t sinh từ cá c thiê n thể đã tá c động đến thế quâ n bì nh của thế giới cá c tế bà o vi-ti. Khi thuỷ triều lê n rất cao, hoạt động điện từ ở vù ng lâ n cận cũng gia tăng do cá c bức xạ điện từ được bắn đi từ mặt trăng. Tì nh trạng nà y kí ch thí ch hệ thần kinh và là m yếu cá c dâ y thần kinh. Khi nghiê n cứu một số bệnh suy nhược thần kinh, Lieber đã ghi nhận việc tá i xuất hiện cá c triệu chứng suy nhược, nô n nao, mất ngủ và tim đập nhanh trong cá c ngà y thuỷ triều lê n cao.
Người ta cũng thường nhận thấy cá c cơn đau do sá n kim gâ y ra nhiều nhất là và o cá c ngà y thuỷ triều dâ ng cao và tá c động xảy ra từ thời gian Ekadashi đến cá c ngà y trăng non và trăng trò n.
Trai giới trong thời kỳ Ekadashi bao gồm cả nhịn ăn và nhịn uống, như thế mới tạo ra được một khoảng trống trong đường tiê u hoá để chống lại sức thu hú t của mặt trăng. Cũng cần để ý là tá c động thuỷ triều mạnh nhất trong suốt thời gian từ kỳ Ekadashi đến lú c trong trò n và trăng non. Phải mất ba ngà y cơ thể mới lấy lại được mức chất lỏng bì nh thường sau một ngà y nhịn ăn hoặc uống. Vì vậy, tá c dụng đối khá ng của trai giới kỳ Ekadashi sẽ tồn tại hầu như suốt giai đoạn thuỷ triều lê n.
Nhờ tá c dụng quâ n bì nh nà y, việc nhịn ăn uống tạo được nhiều lợi í ch cho cả cơ thể và tâ m trí . Lợi í ch đầu tiê n và quan trọng nhất là duy trì thế quâ n bì nh của kí ch thí ch tố và cá c chất nội tiết khá c trong cá c tuyến và tế bà o giú p sự điều khiển chức năng của tất cả cơ quan, cá c thay đổi hoá học, sự tăng trưởng của cá c tế bà o và cá c chuyển hoá sinh học khá c.
Mọi người trê n 12 tuổi nê n thực hiện trai giới và o thời kỳ Ekadashi. Trai giới và o cá c ngà y trăng trò n và trăng non mang lại những kết quả tốt hơn. Việc bắn phá của cá c lực điện từ vũ trụ và o cá c tế bà o nhỏ bé của chú ng ta sẽ bị giảm hoặc khô ng có tá c dụng nà o hết, nhờ vậy thế quâ n bì nh sẽ được đảm bảo hữu hiệu hơn.
Qua cá c thử nghiệm, người ta đã thấy cá c bệnh nhâ n suy nhược thần kinh được chữa khỏi nhờ cá c kỳ trai giới có hệ thống nà y. Nhiều trạng thá i bất bì nh thường của tâ m trí mà nhiều người trê n thế giới ngà y nay vấp phải sẽ giảm bớt. Sự kí ch thí ch tí nh dục quá độ, giận dữ, sợ hã i, tham lam và đam mê v.v... sẽ được thăng hoa nhờ cá c kỳ trai giới nà y. Ngay cả bệnh huyết á p cao cũng có thể bị chế ngự một cá ch hữu hiệu. Nhiều người sợ rằng nhịn ăn sẽ là m họ suy nhược. Đâ y là một nỗi sợ hã i khô ng đú ng. Nhịn ăn một ngà y sẽ là m cho bộ má y tiê u hoá được nghỉ ngơi, do đó sẽ giú p cho bộ má y nà y hoạt động tốt hơn trong tương lai.
Hơn nữa, trai giới và o kỳ Ekadashi cò n có ý nghĩa đặc biệt đối với những người tập Thiền. Nó giú p chuyển biến cá c hoá chất của cơ thể thà nh những chất tinh tế như phần ngoại chất (citta) của trí nã o và cò n lê n những mức độ cao hơn nữa.
Ekadashi khô ng phải chỉ có nghĩa nhịn ăn, uống mà cò n có một ý nghĩa tinh thần nữa: sống tiếp cận với Đấng Thiê ng Liê ng. Muốn đạt được trạng thá i nà y, ta phải lá nh xa cá c hoạt động hướng ngoại của ngũ quan và trụ và o ý niệm ý Thức Vũ Trụ. Nhờ triệt để trai giới và o ngà y Ekadashi cù ng với việc trụ và o những ý niệm thiê ng liê ng, một người khá t vọng sẽ có thể giữ cho mì nh là nh mạnh cả thể xá c lẫn tâ m trí hầu thà nh đạt được mục tiê u của cuộc sống.

Sau đâ y là và i điểm thực tiễn cần ghi nhớ khi nhịn ăn:
1. Khô ng được ăn nhiều trước và sau khi nhịn ăn.
2. Nhịn ăn quá độ cũng có thể nguy hiểm, mặc dầu có một số người cần nhịn ăn lâ u để chữa bệnh.
3. Cá ch tốt nhất để chấm dứt một kỳ nhịn ăn là uống một ly nước gạo lứt rang. Sau đó nê n ăn những thức ăn nhẹ dễ tiê u.

Để nghiê n cứu những bí ẩn về ảnh hưởng của mặt trăng lê n quả đất và con người, ý nghĩa của ngà y Ekadashi và việc nhịn ăn trong những ngà y đó quan trọng như thế nà o. Mời cá c bạn đọc phần tư liệu tham khảo mà chú ng tô i mới nhận được:
Từ ngà n xưa, cá c nhà chiê m tinh, cá c nhà sử học, cá c nhà triết học đều để tâ m nghiê n cứu về sự liê n quan giữa cá c pha của mặt trăng và cá c sinh vật sống trê n quả đất cũng như cá c hiện tượng trê n qủa đất. Ngà y nay, khoa học đã chứng minh được sự liê n quan ấy, dù rằng mặt trăng cá ch xa quả đất chú ng ta ở khoảng 384 400 km. Từ lâ u con người đã đặt ra tuần lễ. Tuần lễ quả thật là thần diệu, nó có thể xem như là 1/4 phần của chu kỳ giao hội quay của mặt trăng hay của thá ng. Mặt trăng bao gồm bốn pha chí nh, đó là trăng non, trăng đầu, trăng rằm và trăng cuối thá ng. Điều kỳ lạ mà khoa nội tiết học đã khá m phá mới đâ y là một số chất nội tiết trong cơ thể thường thay đổi theo nhịp của tuần lễ một cá ch hết sức chặt chẽ. Sự liê n quan ấy theo cá c nhà nghiê n cứu xưa và nay về vấn đề nà y đều quy và o mặt trăng. Mặt trăng có tá c dụng thu hú t (hấp lực) mạnh đối với quả đất hơn mặt trời vì mặt trăng gần quả đất hơn. Đối với thủy triều ở biển thì chí nh mặt trăng đã gâ y nê n thủy triều dâ ng cao. Sức hú t ấy chiếm 70% (cò n mặt trời chỉ 30% thô i).
Ngà y nay cá c nhà khoa học đã phải cô ng nhận rằng quả thật là có nhịp hà ng thá ng hoặc sự tá c động hà ng thá ng lê n cơ thể sinh vật. ở con người, phụ nữ là dễ thấy hơn cả. Từ năm 1890, một vị thầy thuốc dưới thời Nga Hoà ng đã phá t hiện ra rằng cơ thể phụ nữ có liê n hệ mật thiết với mặt trăng và theo chu kỳ hà ng thá ng. Một thí dụ điển hì nh là chu kỳ kinh nguyệt xảy ra mỗi thá ng ở cơ thể người phụ nữ và chu kỳ nà y cứ lập đi lập lại thá ng nà y sang thá ng nọ. Khi cô ng nhận rằng có nhịp hà ng thá ng tức là cô ng nhận có sự liê n quan ảnh hưởng của mặt trăng lê n cơ thể con người.
Năm 1959, hai bá c sĩ Hoa Kỳ là Manaker A và ManakerV. đã đưa ra nhận xé t rằng những ngà y trăng trò n thường phù hợp với sự rụng trứng, sự thụ thai. Hai ô ng đã theo dõ i và phâ n tí ch số liê u ngà y thá ng từ 250 000 ca sinh nở để đi đến kết luận ấy. Năm 1973, cá c nhà nghiê n cứu khá c của Hoa Kỳ cũng tiếp tục nghiê n cứu về vấn đề nà y, và để kết quả được khá chí nh xá c hơn, họ phâ n tí ch, nghiê n cứu và theo dõ i hơn nửa triệu ca sinh nở khá c ở Hoa Kỳ. Kết luận sau cù ng đưa ra là &ldquo sự rụng trứng phần lớn trù ng và o lú c trăng trò n&rdquo .
Mới đâ y, một số bá c sĩ ở tiểu bang Florida đã khá m phá ra rằng những ca mổ trù ng và o ngà y trăng rằm (trăng trò n) thường chảy má u nhiều sau mỗi lần mổ. Xá c suất thống kê cho thấy trường hợp nà y chiếm tỷ lệ rất cao, đến 82%.
Nhà khoa học Phá p là Liber và Sherin đã khẳng định rằng: cá c sinh vật sống trong mô i trường luô n luô n bị mô i trường tá c động nhưng cá c sinh vật ấy cò n bị mặt trăng (và cả mặt trời) tá c động lê n nữa. ở trẻ sơ sinh, khi chú ng bú sữa xong nếu ảnh hưởng của lực tá c đụng của mặt trăng lê n quả đất mạnh thì dễ gâ y nê n hiện tượng &ldquo ọc sữa&rdquo vì sức hú t của mặt trăng sẽ nâ ng, hú t sữa trong dạ dà y đứa bé lê n giống như tạo sức hú t lê n nước biển vậy. Hiện tượng &ldquo triều lê n&rdquo , &ldquo triều xuống&rdquo ở quả đất ngà y nay ai cũng biết là do ảnh hưởng sức hú t của mặt trăng gâ y nê n.
Riê ng về sự ion hoá khí quyển cũng như hiện tượng điện từ ngà y nay đã cho thấy có sự đổi thay tuỳ theo pha của mặt trăng.
Ảnh hưởng của mặt trăng lê n quả đất và con người nay đã thấy rõ , nhưng điều là m mọi người lo ngại nhất ấy là vấn đề tội á c. Cho đến nay, cá c nhà nghiê n cứu vũ trụ đã cho rằng: sự hung bạo ở con người thường phá t sinh mạnh hơn do tá c động của một số hà nh tinh trong vũ trụ lê n cơ thể cá c sinh vật trê n quả đất. Theo A.Liber thì cơ thể con người có đến 80% là nước, khi trăng trò n, lực tá c động mạnh của mặt trăng lê n lượng nước ấy là m xá o trộn mọi hoạt động sinh lý vả tâ m tí nh ở con người. Vì thế sự suy nghĩ, câ n nhắc bị lệch lạc, dễ gâ y ra những hà nh động sai lầm. Riê ng về nã o bộ, dịch nã o tuỷ cũng bị sức hú t của mặt trăng tá c động khiến cho trung tâ m thần kinh dễ bị tổn thương sai lệch. Từ lâ u cá c nhà viết tiểu thuyết thường mô tả những cảnh rù ng rợn dưới á nh trăng, có thể đâ y là một sự trù ng hợp. Tuy nhiê n qua sự tí nh toá n của cảnh sá t Nhật và ở Hoa Kỳ thì bạo lực và tội á c thường xảy ra và o những đê m trăng trò n.
Cá c dữ kiện khoa học cho thấy việc nghiê n cứu những ảnh hưởng chiê m tinh học nà y (thô ng qua sự ảnh hưởng của mặt trăng, mặt trời&hellip .) rất đá ng được cá c nhà thực vật học cũng như động vật học quan tâ m. Hà ng ngà n năm nay con người đã nhì n thấy ảnh hưởng của kỳ trăng khuyết và trăng trò n đến cuộc sống của con người và thực vật. Người nguyê n thuỷ là m lễ thờ cú ng mặt trăng và o thời điểm đó họ tổ chức lễ hội linh đì nh và nhảy mú a cuồng nhiệt. Nhiều điều và những hiện tượng siê u nhiê n được coi là có liê n quan tới ngà y nà y, hiện nay trê n thế giới vẫn cò n nhiều nô ng dâ n chỉ gieo hạt và o những ngà y trăng trò n.
Một số hiện tượng sinh học hấp dẫn cũng có thể giải thí ch bằng chiê m tinh học. Ví dụ, cá c nhà nghiê n cứu về biển tì m thấy một giống trai có hai mù a sinh sản mỗi năm và o kỳ trăng trò n thá ng năm và trăng trò n thá ng mười một. Một giống san hô ở ú c Châ u có ba giai đoạn sinh sản, giai đoạn thứ nhất và o lú c trăng non (thượng tuần) của cá c thá ng từ thá ng mười hai đến thá ng tư, giai đoạn thứ nhì và o lú c trăng trò n của thá ng bảy và thá ng tá m, giai đoạn thứ ba và o kỳ trăng mới chuyển sang trò n của thá ng năm và sá u. Loà i giun biển Palolo, được người dâ n đảo Samoa và đảo Fỵi dù ng là m thực phẩm, rời quê hương của chú ng trong cá c rặng san hô bơi và o bờ của hai đảo nà y thà nh những đà n đô ng vô kể hai lần mỗi năm, trong thá ng mười và trong thá ng mười một, và trong hai ngà y liền, &ldquo và o bì nh minh ngà y có trăng bá n nguyệt hạ tuần và và o bì nh minh ngà y hô m trước.&rdquo Trong năm nhuận â m lịch loà i giun nà y cũng biết điều tiết cho đú ng thá ng dương lịch, và cá c nhà nghiê n cứu khô ng thể giải thí ch được những điều kỳ lạ nà y.
Mặt trăng cũng có ảnh hưởng đối với cá c sinh vật biển khá c như loà i cá vù ng biển sâ u đi và o vù ng bờ biển cạn hay vù ng nước ngọt ở cửa sô ng và trong sô ng để sinh sản theo chu kỳ trăng. Chu kỳ sống của cá c loà i động vật khá c cũng cho thấy co ảnh hưởng chiê m tinh học. Mỗi năm và o ngà y mười chí n thá ng ba, một loà i chim é n ở California bay về tổ sau thời gian trú đô ng ở miền nam, và chú ng sẽ bay đi và o ngà y hai mươi ba thá ng mười.
Loà i người nà y nay khô ng nghi ngờ gì hiệu ứng cuả cá c vết đen trê n mặt trời đối với từ trường và khí hậu trá i đất, hay sức hú t của mặt trăng gâ y ra thủy triều và có ảnh hưởng tới mặt đất. Người Phương Đô ng, cụ thể là người Việt Nam ta đã từ lâ u kết luận được sự ảnh hưởng của mặt trăng và chu kỳ con nước tới việc là m ăn và sinh sản thế nà o qua lời ca dao:

Phải ai buô n bá n trăm nghề
Phải ngà y con nước đi về tay khô ng
Phải ai giao hợp vợ chồng
Phải ngà y con nước khó lò ng nuô i con.

Hay trong câ u sau cho thấy việc sinh sản của người bị kỳ trăng tá c động sẽ như thế nà o:

Trai mù ng một, gá i hô m rằm
Nuô i thì nuô i vậy nhưng căm dạ nà y.

Nghĩa là những cô gá i chà ng trai nà o sinh và o ngà y mù ng một hoặc chí nh và o ngà y rằm thì thường là ghê gớm, đá o để và khó nuô i !
Theo sự nghiê n cứu của giá o sư OHSAWA thì những nhà cá ch mạng hay sinh và o thá ng 5. Cò n những nhà triết học, tư tưởng hay sinh và o thá ng 10.
Người Roman cổ xưa biết rõ rằng bệnh điê n thường gâ y ra bởi mặt trăng &ldquo lunancy&rdquo (chứng điê n rồ) xuất xứ từ tiếng Latinh &ldquo luna&rdquo (mặt trăng). Cá c nhà Yoga đã sớm khá m phá ra những ngà y nà y gọi là ngà y Ekadashi (ba ngà y trước khi trăng khuyết và trăng trò n, tức là 3 ngà y trước rằm và mù ng một), và cho rằng người ta dễ bị rối loạn cảm xú c và o những ngà y nà y. Cá c nhà khoa học Anh chỉ ra rằng trong thá ng có hai ngà y mà sự rung động điện tử của cơ thể thay đổi tận gốc, đó là thời điểm trước trăng trò n và trước trăng mọc ba ngà y, hai thời điểm nà y trong thá ng có sự khá c biệt rõ rệt về điện lực giữa sự dao động điện tử ở rốn và nã o. Cá c nhà khoa học thắc mắc tại sao hai ngà y đặc biệt đó lại có sự thay đổi như vậy. Nhưng những bậc thầy Yoga đã hiểu rõ ý nghĩa của những ngà y nà y và thường nhịn ăn và o thời gian đó . Nhiều người trong suốt giai đoạn nà y có thể bị kí ch thí ch, bồn chồn, bực tức, cò n những người nhịn ăn khô ng uống nước trong ngà y đó sẽ thấy rằng trí nã o của họ trở lại thăng bằng và bì nh tĩnh.

Qua bà i viết trê n thì chú ng ta thấy ảnh hưởng của mặt trăng tá c động rất lớn lê n cuộc sống con người. Nhưng khá i niệm ngà y con nước trong  m lịch thì đó là một quan niệm thuần Việt. Trung Hoa khô ng có lịch nà y.
Xuất phá t từ ngà y xưa nước ta là nước thuần nô ng. Cô ng việc trồng trọt, canh tá c của người dâ n bị sự ảnh hưởng lớn từ nguồn nước Nhất nước, nhì phâ n tam cần, tứ giống . Bởi vậy việc nắm bắt được qui luật của con nước là rất quan trọng.
Những ai ở miền đồng bằng, nếu để ý sẽ thấy rõ mực nuớc sô ng, ruộng trong những ngà y con nước có sự thay đổi rõ rệt: nước có lê n - có xuống hay có lớn - có rò ng.
Qua thống kê , tổng hợp rú t và ra qui luật ô ng cha ta đã tì m ra những ngà y con nước. Do ảnh hưởng của mặt trăng đến hoạt động trê n trá i đất. Trong đó có sự lê n xuống của mực nuớc ở cá c sô ng suối ao hồ.
Qui luật +14 minh chứng cho ảnh hưởng của mặt trăng đến trá í đất. Vì 14 ngà y là 1 chu kỳ trò n dần hay mỏng dần của mặt trăng

Mồng một lưỡi trai
Mồng hai lá lú a
Mồng ba câ u liê m....
Mười rằm trăng ná u.....

Chú ng tô i đã sưu tầm được bảng lịch &ldquo Ngà y con nước&rdquo như sau:

Thá ng 1+ 7 : ngà y 5 - 19
Thá ng 2 + 8 : ngà y 3 - 17 - 29.
Thá ng 3 + 9 : ngà y 13 - 27
Thá ng 4 + 10: ngà y 11 - 25
Thá ng 5 + 11: ngà y 9 - 23
Thá ng 6 + 12: ngà y 7 - 21.

Đâ y là bảng lịch của ngư dâ n vù ng biển Đồ Sơn á p dụng từ xưa đến nay để đi biển, khai thá c sò , cá y trê n cá c bã i bồi. Riê ng thá ng 2+8 do tí nh chất thá ng thiếu đủ nê n có thê m bớt 1 ngà y nữa là 29 ( cá ch với ngà y trước đó có 12 ngà y, nhưng ngà y kế tiếp của thá ng sau vẫn cá ch là 14 ngà y. Một năm có 26 ngà y cố định, ko thay đổi so vơi trường hợp thá ng thiếu ngà y.

Nhận xé t :
1- Lấy 364 ngà y của một năm chia cho 14 được 26.
2- Bằng cá ch diễn giải ở trê n cho thấy : cứ 6 thá ng sau sẽ lặp lại như vậy : 1 +6 = 7 2 +6 = 8&hellip &hellip
3- Cá c ngà y đó toà n ngà y lẻ : Ở cột ngà y đầu thá ng : 3,5,7,9,11,13 và cột ngà y cuối thá ng 17, 19, 21, 23, 25, 27 và 29. Khô ng có ngà y 1 và 15 là những ngà y Só c Vọng.
Theo như bảng nà y thì ngà y con nước trong một năm có 26 ngà y.
Trong qú a trì nh sưu tầm tì m hiểu chú ng tô i cò n phá t hiện một lịch &ldquo Ngà y Con nước &ldquo lưu truyền trong dâ n gian như sau:

Dị bản thứ nhất:
- Thá ng giê ng + 7: 5 - 19
- Thá ng hai + 8: 3 - 17
- Thá ng ba + 9 (Thá ng Thì n &ndash Tuất): 12 - 27
- Thá ng tư + 10:12 - 25
- Thá ng năm + 11: 9 - 23
- Thá ng sá u + 12: 7 &ndash 21

Dị bản thứ hai:
Bà i nà y nó i về giờ nước ké m cho dâ n đi câ u biển bà y nhau :

Thá ng giê ng, thá ng bảy phâ n minh
Mồng năm, mười chí n, thì n sinh tị hồi.
Thá ng tá m cho lẫn thá ng đô i (Thá ng Hai)
Mồng ba mười bảy tị lai, ngọ hoà n
Tam(3) cửu (9) tò ng như nguyệt tiền
Ngà y hai mươi chí n nước liền thụ thai
Mười ba sinh con thứ hai
Tuất thăng, mã o giá ng chẳng sai chú t nà o.

Thá ng tư đối với thá ng mười.
Sinh con mười một cù ng thời hăm lăm.
Thá ng một (11) chi khá c thá ng năm
Đã tường mồng chí n, chớ nhằm hăm ba
Thá ng sá u, thá ng chạp suy ra
Mồng bảy, hăm mốt ấy là nước sinh

Nhận xé t : Bà i nà y cũng có sự khá c biệt ở chữ mà u xanh .
Xin đưa lê n để bạn đọc tham khảo.


* Chú thí ch: Thá ng nhuần cá ch tí nh khô ng khá c so với thá ng trước đó . Chỉ có về giờ lệch nhau sớm, muộn và i tiếng

Linh Trang và Cô ng Minh

Nguồn: Trung tâ m nghiê n cứu lý học Đô ng Phương.

url: http://www.lyhocdongphuong.org.vn/News/03/Ngay-con-nuoc/23/401/